Giá nông sản ngày 9/12: Cà phê quay đầu giảm
Cụ thể, tại huyện Di Linh (Lâm Đồng) giá cà phê được thu mua với mức 59.700 đồng/kg. Tại Bảo Lộc (Lâm Đồng), Lâm Hà (Lâm Đồng) giá cà phê ở mức 59.600 đồng/kg.
Tại huyện Cư M'gar (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay ở mức 60.600 đồng/kg. Tại huyện Ea H'leo (Đắk Lắk), Buôn Hồ (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay được thu mua với mức 60.500 đồng/kg.
Tại Pleiku (Gia Lai), La Grai (Gia Lai), giá cà phê hôm nay đang ở mức 60.500 đồng/kg. Còn tại huyện Chư Prông (Gia Lai) được thu mua với mức thấp hơn 60.400 đồng/kg.
Tại Gia Nghĩa và Đắk R'lấp (Đắk Nông), giá cà phê lần lượt đạt mức 60.600 đồng/kg, 60.500 đồng/kg.
Tại tỉnh Kon Tum giá cà phê hôm nay được thu mua với mức 60.500 đồng/kg.
Như vậy, giá cà phê hôm nay đang dao động trong khoảng từ 59.600 - 60.600 đồng/kg.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 1/2024 giảm 20 USD/tấn, ở mức 2.569 USD/tấn, giao tháng 3/2024 giảm 15 USD/tấn, ở mức 2.526 USD/tấn.
Trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 3/2024 giảm 0,35 cent/lb, ở mức 177,5 cent/lb, giao tháng 5/2024 giảm 0,15 cent/lb, ở mức 175,5 cent/lb.
Ảnh minh họa. Ảnh: Diệp Diệp
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 11/2023, xuất khẩu cà phê của Việt đạt 80 nghìn tấn, thu về 252 triệu USD, giảm 37,9% về lượng và giảm 17,5% về giá trị so với tháng 11/2022.
Tháng 10 trước đó, lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam ở mức thấp kỷ lục khi chỉ đạt 43.720 tấn, giá trị khoảng 157,6 triệu USD. So với cùng kỳ năm ngoái, xuất khẩu cà phê giảm mạnh 48,8% về lượng và 28% về giá trị.
Tính chung 11 tháng năm 2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam ước đạt xấp xỉ 1,38 triệu tấn, giá trị 3,54 tỷ USD, giảm 12,9% về lượng và giảm 2,5% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Các số liệu cho thấy, mặc dù lượng xuất khẩu giảm mạnh nhưng mức giảm giá trị thấp hơn là do giá xuất khẩu đang tăng cao so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam tháng 11/2023 đạt mức cao 3.148 USD/tấn, tăng 32,8% so với tháng 11/2022. Lũy kế 11 tháng năm nay, giá xuất khẩu bình quân loại hạt này của Việt Nam ước đạt mức 2.570 USD/tấn, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam, giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam liên tục tăng mạnh và đang ở mức cao kỷ lục trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp đa phần là trả nợ hợp đồng cũ.
Mặc dù giá cao, song doanh nghiệp đã vét sạch kho hàng, lượng hàng gối vụ của nước ta còn không đáng kể để xuất khẩu. Hiện, cà phê ở Tây Nguyên bước vào vụ thu hoạch, giá thu mua tiến sát mốc 60.000 đồng/kg. Mức giá này giúp nhà vườn trồng cà phê thu lãi lớn.
Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam cho rằng, giá xuất khẩu cà phê tăng kéo theo giá cà phê trong nước tăng theo. Dự kiến, lượng cà phê xuất khẩu cả năm 2023 sẽ đạt khoảng 1,72 triệu tấn với giá trị hơn 4,2 tỷ USD. Đây là kỷ lục mới trong xuất khẩu cà phê nhiều năm qua.
Giá nông sản ngày 9/12: Hồ tiêu tiếp tục tăng 500 đồng/kg
Cụ thể, tại tỉnh Đắk Lắk - Đắk Nông giá tiêu hôm nay ở mức 75.500 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg.
Tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giá tiêu hôm nay đạt mức 76.500 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg.
Trong khi đó, tại tỉnh Bình Phước giá tiêu hôm nay được thu mua với mức 76.500 đồng/kg, đi ngang.
Tại Đồng Nai, giá tiêu hôm nay ở mức 74.500 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg.
Còn tại tỉnh Gia Lai giá tiêu hôm nay đạt mức 74.500 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg.
Như vậy, giá hồ tiêu toàn miền hôm nay dao động trong khoảng 74.500 - 76.500 đồng/kg.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) cho biết giá tiêu Indonesia tăng nhẹ trở lại; giá tiêu Brazil, Malaysia duy trì đi ngang.
Cụ thể, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) đang giao dịch ở mức 3.982 USD/tấn, tăng 0,23% so với hôm qua; giá tiêu trắng (Indonesia) ở mức 6.184 USD/tấn, cũng tăng 0,23% so với hôm qua.
Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 cũng tiếp tục giữ nguyên ở mức 3.000 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Trong khi đó, giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu giao dịch ở mức 3.700 USD/tấn với loại 500 g/l; Với loại 550 g/l mức 3.800 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 5.300 USD/tấn.
Theo Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam, trong tháng 11/2023, Việt Nam xuất khẩu được 20.273 tấn hồ tiêu các loại, tiêu đen đạt 17.728 tấn, tiêu trắng đạt 2.545 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 78,1 triệu USD, tiêu đen đạt 65,2 triệu USD, tiêu trắng đạt 12,9 triệu USD.
So với tháng trước lượng xuất khẩu tăng 5,6%, kim ngạch tăng 7,4%. Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen trong tháng 11 đạt 3.732 USD/tấn, tiêu trắng đạt 5.077 USD/tấn.
Các doanh nghiệp xuất khẩu chủ yếu trong tháng 11 bao gồm: Olam Việt Nam: 2.103 tấn, Nedspice: 2.042 tấn, Phúc Sinh: 1.524 tấn, Haprosimex JSC: 1.006 tấn và Trân Châu: 989 tấn. Các thị trường xuất khẩu chính bao gồm: Hoa Kỳ: 5.459 tấn, tăng 5,6% so với tháng trước và chiếm 26,9% thị phần xuất khẩu. Tiếp theo là các thị trường Trung Quốc: 1.318 tấn, giảm 24,2%; Ấn Độ: 1.263 tấn giảm 2,8%.
Đến hết tháng 11/2023, Việt Nam đã xuất khẩu được 243.851 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 218.299 tấn, tiêu trắng đạt 25.552 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 828,9 triệu USD, tiêu đen đạt 705,4 triệu USD, tiêu trắng đạt 123,5 triệu USD.
So với cùng kỳ năm trước lượng xuất khẩu tăng 14,6% tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu lại giảm 11,7%. Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen 11 tháng đạt 3.571 USD/tấn, tiêu trắng đạt 5.081 USD/tấn.
Các thị trường xuất khẩu chính bao gồm: Trung Quốc: 59.073 tấn chiếm 24,2%; Hoa Kỳ: 48.059 tấn chiếm 19,7%; Ấn Độ: 11.801 tấn chiếm 4,8%; UAE: 10.861 tấn chiếm 4,5% và Đức: 8.448 tấn chiếm 3,5%.
Các thị trường xuất khẩu tiêu trắng chủ yếu: Hoa Kỳ: 3.433 tấn, Đức: 3.117 tấn, Trung Quốc: 2.796 tấn, Hà Lan: 2.379 tấn và Thái Lan: 2.153 tấn. Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu bao gồm: Nedspice: 17.504 tấn chiếm 7,2%; Olam Việt Nam: 17.429 tấn chiếm 7,1%; Trân Châu: 15.133 tấn chiếm 6,2%; Phúc Sinh: 14.244 tấn chiếm 5,8% và Haprosimex JSC: 10.021 tấn chiếm 4,1%…